Thực đơn
Toyota Sienna Thế hệ thứ hai (XL20; 2003)Second generation (XL20) | |
---|---|
Toyota Sienna XLE (trước khi nâng cấp) | |
Tổng quan | |
Sản xuất | January 2003[11] – December 2009 |
Mẫu năm | 2004–2010 |
Lắp ráp | United States: Princeton, Indiana (TMMI) |
Nhà thiết kế | Kevin Hunter (2000) |
Thân và khung gầm | |
Bố trí | Động cơ đặt trước, dẫn động bánh trước. Động cơ đặt trước, dẫn động 4 bánh |
Nền tảng | Toyota K platform |
Truyền động | |
Động cơ | |
Công suất đầu ra |
|
Truyền động |
|
Kích thước | |
Chiều dài cơ sở | 3,03 m (119,3 in) |
Chiều dài |
|
Chiều rộng | 1,97 m (77,4 in) |
Chiều cao | 1,75 m (68,9 in) |
Trọng lượng Curb |
|
Toyota giao Yuji Yokoya làm kỹ sư trưởng cho dự án Sienna mới. Yokoya và gia đình ông đã lái xe thế hệ thứ nhất hơn 53.000 dặm (85.000 km) khắp Bắc Mỹ để tìm ra điểm yếu từ thiết kế.[12][13] Động cơ của thế hệ thứ hai là loại nâng cấp 3MZ-FE V6 3,3 lít được chứng nhận ULEV (Ultra Low Emission Vehicle hay phương tiện giao thông có mức thải cực thấp) kết hợp với hộp số tự động 5 cấp mới. Cần số đã được chuyển từ cột lái đến bảng điều khiển trung tâm và có kiểu chuyển số có rãnh chặn. Bố trí chỗ ngồi cho tám người là tùy chọn trên các bản cấp thấp hơn và ghế ngồi ở hàng thứ ba có thể gập phẳng,[14] cho phép xe chở được vật liệu xây dựng khổ 4 nhân 8 foot (1,2 nhân 2,4 m) như ván ép và tấm vách thạch cao.
Ngày 6 tháng 1 năm 2003, Sienna thế hệ thứ hai được ra mắt tại Triển lãm Ô tô Quốc tế Bắc Mỹ ở Detroit.[13] Sản xuất đã được chuyển từ nhà máy Georgetown sang Toyota Motor Manufacturing Indiana. Những thay đổi so với thế hệ đầu tiên bao gồm không gian tổng thể tăng thêm 45% và không gian chở hàng nhiều hơn 39%. Các ghế được cấu hình phân chia 60/40 và hàng ghế thứ ba gập phẳng ngay cả với hệ dẫn động bốn bánh.[1]
Các phiên bản, theo thứ tự ngày càng cao với các tính năng tiêu chuẩn và tùy chọn là: CE, LE, XLE và XLE Limited (XLE Limited được đổi thành Limited trong những năm sau đó). Điểm khác biệt dễ nhận biết nhất trên mẫu XLE Limited là thanh chrome nằm ngang đặt phía trên biển số phía sau. CE có viền màu đen ở đó, trong khi LE và XLE có viền cùng màu thân xe.
Các tính năng tiêu chuẩn bao gồm mở cửa từ xa không cần chìa khóa, vô lăng gật gù và chỉnh khoảng cách đến ghế lái, và kính hấp thụ năng lượng mặt trời cao (HSEA) cho kính chắn gió và kính cửa trước (giúp hấp thụ/ngăn đến 70% tia cực tím và hồng ngoại). Tất cả Sienna đời 2004-2007 đều có gói kéo moóc (không bao gồm bộ phụ kiện kết nối và chiếu sáng moóc) và mức kéo cho trong lượng moóc 3.500 pound (1.600 kg), gói này có nghĩa là bộ làm mát động cơ và hộp số đã được tính toán để kéo moóc.
Hệ dẫn động tất cả các bánh, tùy chọn trên các phiên bản đắt tiền hơn có luôn lốp chạy thủng. Hệ dẫn động bốn bánh toàn thời gian chia công suất động cơ 50:50 cho phía trước và phía sau.[15]
Các tùy chọn, tùy thuộc vào câpfs độ phiên bản, có đèn pha HID Xenon (High Intensity Discharge đèn Xenon cường độ phát quang cao), Hệ thống kiểm soát hành trình chủ động bằng Laser, cảm biến đỗ xe, gương chiếu hậu lồi cho phép lái xe quan sát hành khách trẻ con ở ghế phía sau, hệ thống định vị kích hoạt bằng giọng nói (đời 2004/2005 thì đinh vị không có chức năng kích hoạt bằng giọng) bao gồm một camera lùi, âm thanh JBL 10 loa và hệ thống giải trí DVD cho hàng ghế sau với hai ổ cắm 110 V.
Kiểu dáng mới đạt chỉ số cản không khí Cd = 0.30. Mức tiêu thụ nhiên liệu là 17 mpg ltrong thành phố và 23 mpg trên đường cao tốc cho phiên bản FWD (dẫn động bằng bánh trước (tương đương 13.8L và 10.2L/100 km). Phiên bản AWD trong thành phố là 16 mpg và lái xe đường cao tốc 22 mpg (14.7L và 10.7L/100 km). Bán kính quay vòng là 11,2 mét (37 ft).
Sienna được trang bị tiêu chuẩn với hệ thống chống bó cứng phanh, hỗ trợ phanh, phân phối lực phanh điện tử, kiểm soát độ bám đường và hệ thống giám sát áp suất lốp. Túi khí bên sườn và túi khí rèm là gói tiêu chuẩn trên một số phiên bản LE và XLE năm 2004 và 2005 nhưng là tùy chọn trên các bản khác, sau đó đã trở thành tiêu chuẩn trên tất cả các phiên bản từ 2006. Cân bằng điện tử ban đầu là tùy chọn trên các phiên bản thấp hơn đã trở thành tiêu chuẩn cho các mẫu xe từ đời 2008.
IIHS cho Sienna điểm tổng thể "Tốt" trong bài kiểm tra va chạm lệch phía trước của họ với điểm "Tốt" trong tất cả sáu hạng mục được đo. Tất cả các mẫu xe năm 2006 trở về sau đều nhận được điểm tổng thể "Tốt", trong khi các mẫu xe trước năm 2006 không có túi khí bên nhận được điểm "Chấp nhận được" cho các tác động bên.[16]
Va chạm trước/lái xe: | |
Va chạm trước/khách: | |
Va chạm bên/lái xe: | |
Va chạm bên/khách phía sau: | |
Lật/bản dẫn động 2 bánh: |
Va chạm trước/lái xe: | |
Va chạm trước/khách: | |
Va chạm bên/lái xe: | |
Va chạm bên/khách phía sau: | |
Lật/bản dẫn động 2 bánh: |
Thực đơn
Toyota Sienna Thế hệ thứ hai (XL20; 2003)Liên quan
Toyota Toyota Sienna Toyota F1 Toyota Camry Toyota Vios Toyota Prius (XW50) Toyota (thành phố) Toyota Corolla Toyotama-hime Toyota Industries SCTài liệu tham khảo
WikiPedia: Toyota Sienna http://www.newswire.ca/en/releases/archive/August2... http://autos.aol.com/cars-Toyota-Sienna-2012-SE_8_... http://www.autoblog.com/2009/12/18/2011-toyota-sie... http://www.autointell.com/News-2003/January-2003/J... http://www.autonews.com/article/20111101/OEM01/111... http://blogs.cars.com/kickingtires/2009/11/redesig... http://www.edmunds.com/reviews/consumersmostwanted... http://www.edmunds.com/reviews/mostwanted/2004/ind... http://www.edmunds.com/toyota/sienna/2004/minivan/... http://www.edmunds.com/toyota/sienna/2010/minivan/...